Ung thư vú (UTV) là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. 

Có hơn 2,3 triệu trường hợp ung thư vú xảy ra mỗi năm trên thế giới, khiến nó trở thành loại ung thư phổ biến nhất ở người lớn. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng hơn 15.230 phụ nữ mắc và hơn 6.100 người tử vong do UTV. Ung thư vú nam chiếm khoảng 1% các trường hợp UTV. 

Ung thư ở phụ nữ, trong đó có UTV để lại hậu quả nặng nề cho thế hệ sau. Một nghiên cứu năm 2020 của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế cho thấy, ước tính có khoảng 4,4 triệu phụ nữ chết vì ung thư vào năm 2020, dẫn tới gần 1 triệu trẻ em mồ côi, 25% trong số đó là do ung thư vú.

Những đứa trẻ mất mẹ vì bệnh ung thư phải chịu những bất lợi về sức khỏe và giáo dục trong suốt cuộc đời, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của đất nước.  

Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư vú

Trong các yếu tố nguy cơ gây bệnh UTV có thể chia ra 2 nhóm, đó là nhóm yếu tố không thay đổi được và nhóm yếu tố có thể thay đổi được.

BS.Bùi Thị Ngân – khoa Sức khỏe sinh sản CDC Đồng Nai đang thực hiện siêu âm tầm soát các bệnh lý tuyến vú. 

Nhóm yếu tố nguy cơ gây UTV không thay đổi được gồm:

Di truyền: trong các yếu tố nguy cơ gây bệnh UTV, nổi bật là tiền sử gia đình có người mắc UTV, đặc biệt có từ 2 người mắc trở lên ở lứa tuổi trẻ. 

Đột biến gen: các nhà khoa học cũng tìm thấy sự liên quan giữa đột biến gen BRCA1 và BRCA2 với UTV, ung thư buồng trứng và một số ung thư khác.

Tuổi: tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh UTV càng tăng. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể xuất hiện ở những người rất trẻ. 

Có kinh nguyệt sớm và mãn kinh muộn: phụ nữ có kinh nguyệt sớm (trước 12 tuổi) và mãn kinh muộn (sau 55 tuổi) có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn người khác. Nguyên nhân là do những phụ nữ này chịu tác động lâu dài của hormone estrogen và progesterone. 

Mật độ mô vú dày: những người có mật độ mô vú dày đặc thường có nhiều mô liên kết hơn mô mỡ, điều này cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển UTV. Điều này cũng có thể gây khó khăn cho việc phát hiện hoặc hình dung các tế bào ung thư ở vú khi chụp X-quang tuyến vú.

Tiền sử bản thân mắc bệnh về tuyến vú: người bị viêm vú trong khi sinh đẻ và một số bệnh vú lành tính cũng là các yếu tố tăng nguy cơ mắc UTV.

Người từng bị ung thư: như ung thư buồng trứng, phúc mạc, vòi trứng hoặc đã từng xạ trị vùng ngực cũng có nguy cơ bị UTV cao.

Nhóm yếu tố nguy cơ gây UTV có thể thay đổi được, bao gồm: 

Béo phì: đây là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh UTV. Nguyên nhân là do phụ nữ bị béo phì thường sản sinh ra nhiều hormone estrogen hơn so với phụ nữ có cân nặng bình thường.

Chế độ ăn nhiều chất béo, ít hoạt động thể chất: người ăn nhiều chất béo, ít hoạt động thể chất sẽ làm lượng mỡ thừa trong cơ thể tăng cao dẫn đến béo phì và làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.

Dùng hormone thay thế: một số hình thức trị liệu thay thế hormone (bao gồm cả estrogen và progesterone) được thực hiện để điều trị các triệu chứng mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ UTV. Một số loại thuốc tránh thai cũng được phát hiện là làm tăng nguy cơ ung thư vú. 

Lịch sử sinh sản: những phụ nữ không sinh con, sinh con đầu lòng muộn sau độ tuổi 30 và không cho con bú có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn vì việc mang thai muộn hoặc không mang thai, mô vú sẽ tiếp xúc với lượng hormone estrogen cao hơn theo thời gian, điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh UTV. 

Uống rượu: nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc bệnh UTV của phụ nữ tăng lên khi họ uống nhiều rượu hơn. Vì uống rượu có thể làm tăng nồng độ estrogen, một hormone quan trọng trong việc phát triển nhu mô tuyến vú. 

Ngoài ra, các yếu tố khác như hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất có thể gây ung thư và thay đổi các hormone khác do làm việc ca đêm cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Biện pháp phòng bệnh ung thư vú

Đối với các yếu tố nguy cơ không thay đổi được thì chúng ta không thể can thiệp, nhưng chúng ta có thể thay đổi các yếu tố còn lại để phòng UTV.

Cụ thể, để chủ động phòng UTV, chị em phụ nữ nên thực hiện các biện pháp sau:

Kiểm soát cân nặng: duy trì cân nặng hợp lý không chỉ giúp phòng UTV mà còn có thể phòng các bệnh khác như bệnh tim mạch, mỡ máu, các bệnh ung thư khác,...

Thực hành lối sống lành mạnh: đó là thường xuyên luyện tập thể dục, cố gắng dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để tập các bài tập thể dục phù hợp với bản thân. Bên cạnh đó, cần hạn chế uống rượu và không hút thuốc lá.

Ăn nhiều rau củ quả, hạn chế chất béo: một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ UTV. Cố gắng ăn nhiều trái cây, rau quả và hạn chế ăn nhiều chất béo. 

Nuôi con bằng sữa mẹ, nếu có thể: nuôi con bằng sữa mẹ vừa giúp giảm nguy cơ UTV cho mẹ, vừa mang lại lợi ích về sức khỏe tuyệt vời cho trẻ.

Tránh dùng liệu pháp hormone trong thời kỳ mãn kinh: nếu dùng thì nên hỏi ý kiến bác sĩ và dùng trong thời gian ngắn nhất có thể. 

Khám định kỳ 6 tháng/lần: để kiểm tra bất thường ở vú và điều trị kịp thời. Hoặc tới ngay cơ sở y tế khi nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về hình dáng và cảm giác ở vú như đau tức ở ngực; vú to lên bất thường; có hạch ở dưới nách; có u cục ở vú; núm vú bị tụt vào trong; vùng da quanh đầu núm vú thay đổi,… 

BS.Hồ Thị Hồng
CDC Đồng Nai

Share with friends

Bài liên quan

Hơn 4,3 ngàn người khuyết tật sẽ được nhận hỗ trợ từ Dự án Hòa nhập III-b
Vĩnh Cửu cần chú trọng đào tạo chuyên khoa cho bác sĩ để giữ chân nguồn nhân lực
Khám bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho 200 người dân có hoàn cảnh khó khăn xã Đắk Ơ
Biến chứng hoại tử hậu môn do tự ý tiêm trĩ
CDC Đồng Nai giám sát công tác tiêm chủng mở rộng tại khu vực Bù Đăng
Tăng cường, chủ động phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm
CDC Đồng Nai triển khai Phòng tiêm chủng tại Cơ sở 2, phường Đồng Xoài
Tăng cường phối hợp liên ngành để phòng chống sốt xuất huyết hiệu quả
Tăng cường vận động, tiếp nhận hiến máu tình nguyện trên địa bàn tỉnh
Khoa Phụ Sản Bệnh viện ĐKKV Định Quán nâng cao chất lượng chăm sóc mẹ và bé
Bé gái 6 tuổi suýt thủng màng nhĩ vì viên sỏi đồ chơi mắc trong tai
Lần đầu tiên ứng dụng AI trong phẫu thuật tán sỏi qua da
Bệnh viện ĐK Thống Nhất khai trương khu phẫu thuật tại Khoa Khám bệnh điều trị theo yêu cầu
Tiếp nhận hơn 300 đơn vị máu từ chương trình “Những giọt máu hồng – Hè 2025”
Người dân cần tích cực giữ gìn vệ sinh môi trường phòng chống bệnh sốt xuất huyết
Dự kiến 2.000 người cao tuổi thuộc khu vực tây Bắc, tỉnh Đồng Nai sẽ được khám sức khỏe tổng quát
Tăng cường phòng, chống Sốt xuất huyết tại khu vực phía Nam
Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và dinh dưỡng đạt nhiều kết quả tích cực
Bé trai 4 tuổi bị chó nhà tấn công, may mắn được cứu kịp thời
Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất triển khai hồ sơ bệnh án điện tử
ban tin SKDN
Thủ tục hành chính
TUYEN TRUYEN PHAP LUAT

TƯ VẤN

Tư vấn tiêm các loại vắc xin:
  02513.899.580 hoặc 02513.846.680
 Tư vấn khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp:
  02513.834.493-141
• Tư vấn Quan trắc môi trường - Lấy mẫu nước: 
  02513.835.672-131
• Tư vấn sức khỏe sinh sản:
  02513.942.461
• Tư vấn xét nghiệm nước
- thực phẩm:
  02518.871.681
• Tư vấn dinh dưỡng:
 02513.840.429
• Tư vấn HIV/AIDS:
  02518.872.322

LIÊN KẾT

Bộ Y tế
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Viện pasteur HCM
CONG THONG TIN TINH DONG NAI
Sở Y Tế Đồng Nai
Bao dong nai